Chưa Quan Hệ Liệu Có Bị Ung Thư Buồng Trứng Không? Thuốc Dân Tộc

Bệnh ung thư buồng trứng ít gặp phải so với ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên đối tượng nằm trong phạm vi nguy cơ mắc bệnh rất đa dạng, cụ thể gồm có:

  • Bệnh ung thư buồng trứng phổ biến hơn ở đối tượng phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh. Trong đó số lượng phụ nữ mắc bệnh ở độ tuổi trước 30 là rất thấp, và bệnh vẫn có thể xảy ra ở đối tượng trẻ em hoặc bé gái ở độ tuổi dậy thì nhưng tỷ lệ này là thấy hiếm gặp.
  • Ung thư buồng trứng có thể xảy ra ở những nhóm đối tượng nữ giới có bệnh sử ung thư vú, viêm nhiễm đại tràng và tử cung trước đó. Khi không điều trị sớm, vùng bị tổn thương có thể hình thành các tế bào tự do và hình thành khối u ác tính ở buồng trứng.
  • Nghiên cứu cho thấy có khoảng 5-10% trường hợp mắc bệnh ung thư buồng trứng do yếu tố đột biến gen di truyền ở những cá thể có gen BRCA1 và BRCA2. Vì thế nếu trong gia đình có bà hoặc mẹ bị bệnh, khả năng phát bệnh của thế hệ con cháu là khoảng 50%.
  • Nếu như nữ giới có đời sống tình dục "phóng khoáng", quan hệ với nhiều người mà không sử dụng biện pháp an toàn, thường xuyên uống rượu, hút thuốc, ăn nhiều thức ăn nhanh,... những điều kiện bất lợi này sẽ thúc đẩy nguy cơ gây bệnh ung thư buồng trứng và nhiều vấn đề khác ở cơ quan sinh sản.
  • Phụ nữ thừa cân , béo phì thường có chức năng buồng trứng suy giảm. Đây cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự hình thành các tế bào ác tính gây bệnh ung thư buồng trứng.
  • Phụ nữ không mang thai hoặc mang thai muộn có khả năng mắc bệnh cao hơn so với nhóm phụ nữ có kế hoạch sinh sản bình thường. Ngoài ra nhóm phụ nữ không sử dụng thuốc tránh thai cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.
  • Nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư buồng trứng là những phụ nữ từng có tiền sử mắc bệnh lạc nội mạc tử cung hay mắc hội chứng đa nang buồng trứng. Phụ nữ lạm dụng thuốc ngừa thai, thuốc nội tiết thay thế cũng gây ra những tổn thương ở cơ quan này và gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

Ung thư buồng trứng chủ yếu xảy ra do những nguyên nhân kích thích đột biến gen sẵn có trong cơ thể nữ giới. Quan hệ tình dục và mang thai là một trong những điều kiện gây ra tình trạng này. Đặc biệt là khi quan hệ tình dục sớm, hoặc quan hệ với nhiều người sẽ làm tăng nguy cơ viêm nhiễm cơ quan sinh dục. Điều này có thể dẫn đến tình trạng buồng trứng suy giảm chức năng sớm, từ đó tạo điều kiện sản sinh các tế bào gây hại. Những tế bào này được nhân lên về s̔ 9; lượng và phát triển thành các khối u ác tính.

Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu chứng minh phụ nữ chưa quan hệ loại trừ nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng, Bởi vì có nhiều trường hợp ung thư buồng trứng ở trẻ em từ 11 - 15 tuổi, thậm chí là những trẻ 7 - 10 tuổi chưa dậy thì nên mọi đối tượng đều có khả năng mắc phải căn bệnh này.

Ngoài ra nguyên nhân gây ung thư buồng trứng khi chưa quan hệ tình dục còn có thể xuất phát từ yếu tố cơ địa. Như đã đề cập, nếu nữ giới mang các gen đột biến di truyền từ người bệnh trong gia đình thì trong bất kỳ thời điểm nào bệnh cũng có thể tiến triển thành ung thư. Cụ thể nếu như nữ giới bị viêm nhiễm âm đạo lâu ngày, nhiễm trùng lan rộng đến buồng trứng, u nang nhiễm khuẩn, các vùng viêm loét này sẽ tăng sinh những tế bào tự do gây ung thư buồng trứng.

Nhìn chung ung thư buồng trứng khôn phụ thuộc hoàn toàn vào độ tuổi hay đối tượng bất kỳ. Thực tế bệnh vẫn có thể xảy ra ở những phụ nữ chưa từng quan hệ tình dục. Nhóm phụ nữ trẻ tuổi thường bị viêm vùng chậu, lạc nội mạc tử cung, suy giảm chức năng tuyến giáp, hay bị rối loạn kinh nguyệt hoặc lạm dụng thuốc điều hòa nội tiết sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Đồng thời phụ nữ ở độ tuổi trung niên, chưa lập gia đình và chưa có tiền sử quan hệ tình dục hay mang thai cũng là những người có khả năng mắc bệnh rất cao.

Thông qua những đợt thăm khám và kiểm tra phụ khoa thông thường không giúp chẩn đoán chính xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Dù bạn đã từng quan hệ tình dục hay chưa, trong độ tuổi 25 - 40 nên thực hiện tầm soát ung thư buồng trứng để trực tiếp có biện pháp đối phó và phòng bệnh.

Nhóm phụ nữ nằm trong những trường hợp nguy cơ cao cần thực hiện tầm soát ung thư buồng trứng 6 tháng/lần. Thận trọng khi bạn thường xuyên bị táo bón, tăng cân bất thường, có các triệu chứng tương tự như rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, đau bụng, khó tiêu.... Đây đều là những dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn đầu hay bị nhầm lẫn.

Nhiều phụ nữ trẻ thường chủ quan với căn bệnh này vì chưa từng quan hệ tình dục. Nhưng thực chất viêm nhiễm phụ khoa lâu ngày cũng có thể phát sinh thành nguyên nhân gây ung thư buồng trứng, cũng như những bộ phận khác trong cơ quan sinh sản. Ngoài ra quan hệ tình dục nhưng không có sự xâm nhập (quan hệ bằng tay, đường hậu môn,...) cũng có thể làm tăng nguy cơ viêm nhiễm phụ khoa và gây bệnh. Do đó thực hiện chẩn đoán tầm soát ung thư buồng trứng cần thiết với mọi đối tượng.

Hiện nay phương pháp xét nghiệm và thăm dò cần được làm để chẩn đoán u tế bào mầm thường được áp dụng cho những phụ nữ trẻ, bé gái độ tuổi dậy thì có nguy cơ bị ung thư buồng trứng. Thông quá xét nghiệm máu giúp đánh giá các tế bào có khả năng tiến triển thành u ác tính hay không. Do xét nghiệm máu định lượng được nồng độ protein trong máu, còn gọi là dấu ấn u (AFP, HCG, LDH) có mặt trong những tế bào mầm. Kết hợp cùng phương pháp chụp CT hoặc ch&# 7909;p cộng hưởng từ MRI và chụp X-quang ngực để tầm soát bệnh.

Ung thư buồng trứng là căn bệnh tiến triển âm thầm và không có vắc xin phòng bệnh như ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên nữ giới vẫn có thể ngăn chặn sự hình thành của những tế bào ác tính này bằng cách xây dựng lối sống khoa học và lành mạnh. Những nguyên tắc phòng bệnh bạn nên tuân thủ gồm có:

Vệ sinh vùng kín là điều kiện cơ bản tránh để lây nhiễm mầm bệnh từ bên ngoài vào âm đạo. Điều này giúp hệ thống sinh sản như tử cung, vòi trứng, buồng trứng không bị xâm nhập bởi các điều kiện gây bệnh. Ngoài ra nữ giới nên tránh sử dụng quần áo hay vật dụng cá nhân chung với người khác để không lây nhiễm bệnh. Trong độ tuổi nào thì việc giữ vệ sinh vùng kín cũng đóng vai trò quan trọng để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh tử cung, buồng trứng.

Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, nhiều dưỡng chất và tăng cường nhóm chất xơ, vitamin là một trong những điều kiện giúp phòng tránh ung thư buồng trứng hiệu quả. Những thực phẩm làm mạnh giúp người bệnh không phải tăng cân hay gặp phải tình trạng béo phì, từ đó hạn chế những áp lực đến buồng trứng .

Trong đó những loại thực phẩm lành mạnh được khuyến khích bổ sung để giảm nguy cơ ung thư buồng trứng bao gồm: các loại rau xanh, củ quả có màu sắc đa dạng, các loại hạt và thực phẩm hữu cơ, cá, thịt trắng... Nhóm thịt đỏ và chất béo động vật có nhiều trong thức ăn nhanh sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của khối u. Những loại thực phẩm giàu vitamin D và A, nhóm thực phẩm giàu omega 3 như cá hồi, quá bơ, trứng gà,... cũng được khuyến khích trong thực đơn dinh dưỡng phòng b ệnh ung thư buồng trứng.

Luyện tập thể thao là điều kiện cần thiết để cơ thể có đủ sức khỏe để phòng ngừa bệnh tật. Đối với nữ giới, việc luyện tập điều độ có đóng góp quan trọng để duy trì sức khỏe buồng trứng, giúp cơ quan này luôn hoạt động đồng bộ. Chỉ Trung bình mỗi ngày luyện tập khoảng 30 phút, ưu tiên những bài tập yoga, đi bộ, bơi lội có thể giúp bạn giảm 20% nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.

Ngoài ra việc luyện tập cũng giúp cơ thể nữ giới điều hòa nội tiết tốt. Đồng thời luyện tập giúp ngăn chặn tình trạng béo phì xảy ra. Đây là một yếu tố nguy cơ giúp phòng ngừa ung thư buồng trứng sớm ở những phụ nữ béo phì do lười vận động.

Một số chất có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng như chất khử mùi âm đạo, các loại dung dịch vệ sinh phụ nữ, chất khử mùi, thuốc đặt âm đạo... Ngoài ra việc lạm dụng các loại thuốc nội tiết, thuốc điều hòa kinh nguyệt, thuốc ngừa thai cũng dễ dàng gây ra tổn thương cho buồng trứng.

Nếu gia đình bạn từng có tiền sử mắc bệnh về ung thư vú, bạn nên thực hiện những xét nghiệm tầm soát sớm để loại trừ nguy cơ đột biến gen thành ung thư buồng trứng. Trong trường hợp tiên lượng cao nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng trong tương lai, bác sĩ có thể đề nghị bạn cắt một bên buồng trứng sớm để phòng ngừa nguy cơ phát bệnh.

Next Post Previous Post